Lãi suất danh nghĩa là gì | Khái niệm, cách tính, ví dụ chi tiết
Lãi suất danh nghĩa là một trong các loại lãi suất trong lĩnh vực tài chính hoặc kinh tế học. Vậy khái niệm thực chất của thuật ngữ lãi suất danh nghĩa là gì? Làm thế nào để có thể tính được kết quả lãi suất nhanh và hiệu quả nhất? Cùng Nghemoigioi.vn tìm hiểu các thông tin chi tiết hơn trong bài viết dưới đây.
1. Lãi suất danh nghĩa là gì?
Nhiều người vẫn thường nhầm lẫn lãi suất danh nghĩa và các loại lãi suất khác đều là một. Tuy nhiên, các chuyên gia đã phân lãi suất thành nhiều loại khác nhau như lãi suất thả nổi, lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực,… Mỗi loại lãi suất sẽ được dùng trong những trường hợp và mục đích khác nhau. Vậy khái niệm lãi suất danh nghĩa là gì?
Khi ký kết các hợp đồng vay vốn hoặc tiết kiệm, trên các bản hợp đồng có ghi một mức lãi suất cụ thể nào đó. Tuy nhiên con số này được đưa ra trước khi trừ các khoản lạm phát, lãi kép,… Do đó, những con số này chỉ sử dụng trên danh nghĩa mà không có giá trị thực, vì thế được gọi là lãi suất danh nghĩa.
Đối với các khoản vay, mức lãi suất danh nghĩa thấp hơn so với lãi suất thực. Ngược lãi đối với các khoản gửi tiết kiệm, lãi suất danh nghĩa sẽ cao hơn lãi suất thực. Nguyên nhân là do mức độ lạm phát của nền kinh tế luôn thay đổi theo thời gian, vì thế khách hàng cần lưu ý để tránh nhầm lẫn giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế sau cùng.
Ví dụ: Các hợp đồng vay vốn ngân hàng có ghi rõ mức lãi suất hằng năm là 8%. Điều đó có nghĩa con số 8% này là lãi suất danh nghĩa, không hẳn là lãi suất thực.
2. Phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực có gì khác nhau? Cùng Nghemoigioi.vn làm rõ vấn đề này dưới đây.
Lãi suất danh nghĩa | Lãi suất thực | |
Khái niệm |
Là mức độ biểu thị sự thay đổi của tiền sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên, sự thay đổi này chưa bao gồm các khoản lãi kép hoặc lạm phát. | Tên khác là lãi suất hiệu quả. Là mức độ biểu thị sự thay đổi của dòng tiền sau khi đã trừ đi các khoản lãi kép, lạm phát trong một thời gian nhất định. |
Bản chất |
Lãi suất danh nghĩa thực chất là một con số được ghi trên hợp đồng và không có giá trị khi tính toán các khoản thu, chi đối với khách hàng. | Lãi suất thực mức lãi suất thực tế để khách hàng quy đổi thành số tiền cần thanh toán cho các bên đối tác trong hợp đồng. |
Đặc điểm |
Lãi suất danh nghĩa chỉ có giá trị tham khảo bởi các con số này chưa tính đến mức làm phát trong kinh tế. | Lãi suất thực có tính thực tiễn cao hơn, được dùng để tính toán các khoản thu chi mà khách hàng cần đóng nộp. Do đó, lãi suất thực là số liệu quan trọng đối với các đơn vị và khách hàng. |
Công thức |
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất ghi trên hợp đồng. | ( Lãi suất thực + 1 )(1 +tỷ lệ lạm phát ) = Lãi suất danh nghĩa + 1 |
3. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thông qua công thức tính lãi suất thực, người ta có thể tính được lãi suất danh nghĩa và ngược lại. Khi có được chỉ số lạm phát trong năm, việc tính hai loại lãi suất này không có gì quá khó khăn nữa.
Công thức quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực:
(1 + r)(1+i) = 1 + R
Trong đó: r là mức lãi suất thực; i là tỷ lệ lạm phát; R là lãi suất danh nghĩa .
Từ công thức này, chúng ta có thể suy ra được:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát.
Tỷ lệ lạm phát có vai trò quyết định đến mức lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực. Khi tính toán giá trị lãi suất, các đơn vị sẽ đưa ra một con số dự kiến về tỷ lệ lạm phát để tính ra mức lãi suất thực tạm thời. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát dự kiến này có thể hoàn toàn khác so với thực tế, vì thế con số lãi này vẫn chưa thể chắc chắn.
4. Cách tính lãi suất danh nghĩa
Công thức tính lãi suất danh nghĩa được xác định bởi lãi suất thực và tỷ lệ lạm phát. Khi tỷ lệ lạm phát được xác định, ta có công thức tính lãi suất danh nghĩa như sau:
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát
Ví dụ: Năm 2022, khách hàng vay ngân hàng với số tiền 100 triệu đồng với lãi suất ghi trên hợp đồng là 8%/năm. Lúc này, lãi suất danh nghĩa là 8%. Bên cạnh đó, tỷ lệ lạm phát cơ bản năm 2022 là 2.38%. Vậy lãi suất thực là 8% – 2.38% = 3.62%.
5. Tầm quan trọng của lãi suất danh nghĩa
Lãi suất danh nghĩa là cơ sở để các bên trong hợp đồng có thể tính được mức lãi suất thực tế, từ đó biết được khoản tiền cần phải đóng nộp hoặc thu được sau khi hợp đồng kết thúc. Bên cạnh đó, lãi suất này còn có giá trị tham khảo và đánh giá các giá trị của đồng tiền. Khi xuất hiện lạm phát, loại lãi suất này cho biết giá trị đồng tiền đã giảm bao nhiêu.
Trên thực tế, hiện tượng tỷ lệ lạm phát của một quốc gia bằng 0 là điều khá hiếm hoi. Do đó, lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực thường là hai con số khác nhau. Khách hàng khi đầu tư hoặc giao dịch vay vốn cũng cần lưu ý đến điểm này để thanh toán đúng khoản tiền và không mắc phải những rắc rối không cần thiết.
6. Lãi suất danh nghĩa có thể ở giá trị âm không?
Lãi suất danh nghĩa hoàn toàn có thể là một giá trị âm, tuy nhiên, không có quá nhiều trường hợp như vậy xảy ra. Hiện tượng này chỉ xuất hiện khi bên gửi tiền phải thanh toán tiền lãi thay vì chỉ nhận tiền. Trong đó, bên gửi tiền có thể là các ngân hàng tư nhân hoặc ngân hàng thương mại gửi tiền tài ngân hàng Nhà nước.
Bên cạnh đó, trường hợp lãi suất âm cho biết các bên gửi tiền đang bị phạt do các ngân hàng tích trữ tiền tệ quá nhiều, gây nên các khoản thua lỗ cho ngân hàng Nhà nước và sự mất giá của đồng tiền. Thông thường, mức lãi ngân hàng luôn cao hơn tỷ lệ lạm phát.
Tuy nhiên khi các ngân hàng thương mại hoặc tư nhân muốn khuyến khích các gói vay vốn tiêu dùng của người vay, lãi suất sẽ được hạ xuống và có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát. Vì thế, lãi suất danh nghĩa sẽ âm. Lúc này, ngân hàng Nhà nước sẽ bắt đầu thu phí gửi tiền của các ngân hàng thương nhân.
Lãi suất âm có thể gây biến động lớn nhưng vẫn mang đến những giải pháp tích cực cho nền kinh tế. Dưới đây là một số ảnh hưởng của lãi suất âm đối với thị trường:
- Giảm mức chi phí cho vay để khuyến khích vay vốn, từ đó thúc đẩy chi tiêu của doanh nghiệp và người tiêu dùng, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
- Khuyến khích quá trình luân chuyển tiền tệ từ các ngân hàng ra nền kinh tế thay vì tập trung gửi tại ngân hàng Nhà nước.
- Tác động đến thị trường chứng khoán và các nhà đầu tư.
- Thường xuất hiện trong các giai đoạn khủng hoảng kinh tế.
Nói chung, giá trị của lãi suất danh nghĩa có thể âm nhưng chính sách này chỉ khả dụng cho một số quốc gia có thị không phải tại quốc gia nào cũng có thể áp dụng. Đặc biệt, với quốc gia có thị phần nhập khẩu lớn như Việt Nam thì việc áp dụng lãi suất âm là chưa phù hợp.
Lãi suất danh nghĩa là một con số ghi trên các bản hợp đồng mà chưa quyết định đến việc khách hàng đẽ phải đóng hay nhận được bao nhiêu tiền lãi cho các khoản giao dịch. Tuy nhiên, công thức tính lãi suất danh nghĩa tương đối đơn giản. Nghemoigioi.vn hy vọng bài viết đã giúp độc giả có thêm phương pháp để tính lãi suất một cách nhanh và dễ dàng nhất.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!